Thành lập doanh nghiệp
Thành lập doanh nghiệp

 Dịch vụ thành lập Doanh nghiệp trọn gói chỉ 1.500.000Đ, Chữ ký số gói 4 năm  GIẢM NGAY 20% áp dụng cho Doanh nghiệp thành lập mới (Xem chi tiết)

Tư vấn luật - tặng website giới thiệu công ty

Những lý do khiến doanh nghiệp nên thuê dịch vụ báo cáo tài chính

Theo thống kê thì tại Hà Nội mỗi tháng việc thành lập doanh nghiệp có tới hàng trăm và có đến 90% các chủ doanh nghiệp không có kinh nghiệm trong việc làm báo cáo tài chính. Bộn bề công việc và kinh nghiệm còn non yếu không thể tự làm được là những lý do khiến cho các doanh nghiệp cần tìm một đối tác tin cậy để thuê dịch vụ báo cáo tài chính.

 

Những thủ tục cần làm khi thành lập văn phòng đại diện

Khi công ty phát triển, chủ doanh nghiệp sẽ có nhu cầu mở thêm văn phòng đại diện ở cùng tỉnh/ thành phố hoặc ở tỉnh khác. Vậy, cần những thủ tục gì để thành lập, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.

Hòa vốn - thời điểm quan trọng của doanh nghiệp

Hiện nay, các doanh nghiệp, công ty mọc lên ngày càng nhiều nhưng không nhiều những công ty thực sự phát triển và để hòa vốn cũng không phải dễ dàng. 

Tư Vấn 1 : 0934 675 566 Tư Vấn 1 Tư Vấn 1
Tư Vấn 2 : 0917 673 366 Tư Vấn 2 Tư Vấn 2
Tư Vấn 3 : 0976 352 944 Tư Vấn 3 Tư Vấn 3

 Dịch vụ thành lập Doanh nghiệp trọn gói chỉ 1.500.000Đ, Chữ ký số gói 4 năm  GIẢM NGAY 20% áp dụng cho Doanh nghiệp thành lập mới (Xem chi tiết)

Điều kiện thành lập công ty cổ phần

Căn cứ vào khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

Điều kiện thành lập công ty cổ phần

Trong khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

+ Tư vấn thành lập doanh nghiệp mới năm 2015

Thành lập doanh nghiệp cổ phần

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

* Tại khoản 4, Điều 13: Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”

Bên cạnh đó tại Điều 14, Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/10/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp quy định: Nghiêm cấm cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp, góp vốn và mua cổ phần của doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

Về cơ quan đăng ký kinh doanh được quy định tại Điều 9 Nghị định 43/2010/NĐ-CP như sau:

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:

a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh).

Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Ủy ban nhân dân các thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xem xét thí điểm chuyển cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sang hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu.

b) Ở cấp huyện: thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất.  

Trường hợp không thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 11 Nghị định này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).

2. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng. 

Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký kinh doanh nếu thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc không thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.

>>> Tham khảo: thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

  • Glob Trans
  • Viettell
  • Vietcombank
  • Tư vấn luật 24h
  • Tư vấn luật 24h
  • Tư vấn luật 24h
0816.38.6269